Cream bôi da Flucinar- 65 Hồ Xuân Hương, P6, Q3
Lược tả :
Sản phẩm cùng loại
Chi tiết sản phẩm
Flucinar là dạng thuốc mỡ có chứa corticosteroid. Thuốc đươc dùng để bôi ngoài da cho tác dụng chống viêm.
Thuốc Flucinar được chỉ định trong các trường hợp bệnh vảy nến (đặc biệt là vảy nến da đầu), bệnh viêm da tiết bã nhờn, chàm, eczema, liken phẳng.
Thành phần:
Thành phần chính trong 1g thuốc mỡ Flucinar là 0.25mg Fluocinolone acetonide. Đây là một corticosteroid tổng hợp dùng tại chỗ.
Tá dược: Propylene glycol, Acid citric, Wool fat, Paraffin trắng mềm.
Hướng dẫn sử dụng
Thoa 1 lần/ngày, thoa rộng thành lớp mỏng trên bề mặt tổn thương. Trường hợp tổn thương nặng, bôi 2 lần/ngày trong thời gian đầu.
Tác dụng trị vảy nến của thuốc Flucinar
Flucinar có 3 tác dụng trị vảy nến chính: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch:
-
Thành phần thuốc có liên kết với thụ thể steroid. Do đó, các hợp chất corticosteroid sẽ làm giảm viêm nhờ việc ổn định màng lysosom của bạch cầu. Từ đó, hạn chế vấn đề viêm nhiễm, chảy dịch, chảy mủ ở các vết vảy nến.
-
Flucinar cũng kháng tác dụng của histamin và giải phóng kinin từ chất nền, giảm sự tăng sinh các tế bào da, lắng đọng colagen và hình thành các mô sẹo. Theo cơ chế đó, người sử dụng thuốc Flucinar sẽ dần cảm thấy bớt ngứa, tế bào da không tạo thêm các lớp vảy, biểu bì nữa.
-
Bên cạnh đó, các chất corticosteroid chứa fluor cũng có tác dụng ngăn cản hoạt động phân bảo của các nguyên bào sợi ở da và biểu bì; giúp kiểm soát sự lây lan và phát triển của vảy nến.
Ngoài ra, các chất dẫn trong thuốc mỡ Flucinar làm cho kem dễ hấp thu qua da, không làm cho da bị nhờn. Dạng gel của thuốc thuận lợi cho việc điều trị các phần da có nhiều lông tóc và các trường hợp da kém hấp thụ các dạng kem bôi và thuốc mỡ.
Chống chỉ định
Trứng cá đỏ, trứng cá tuổi dậy thì, giang mai, lao da, bệnh da do nấm & virus, ung thư da. Trẻ còn bú.
Nhiễm khuẩn ở da do vi khuẩn, nấm hoặc virus(Herpes, thuỷ đậu).
Hăm bẹn.
Cảnh báo
Tiểu đường, phụ nữ có thai. Không được dùng kéo dài quá 3-4 tuần & không nên dùng trên da mặt, da cổ & vùng tầng sinh môn.
Khi dùng fluocinolon acetonid trên mảng da rộng không nên băng kín vì tăng nguy cơ nhiễm độc toàn thân.
Có thể gây suy vỏ tuyến thượng thận ở người dùng lượng lớn thuốc và bôi trên diện rộng, dài ngày hoặc băng kín.
Những người bị vảy nến cần được theo dõi cẩn thận vì bệnh có thể nặng lên hoặc tạo vảy nến có mủ.
Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng tế bào T hoặc những người bệnh đang điều trị bằng thuốc suy giảm miễn dịch khác.
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Không dùng nhỏ mắt vì có nguy cơ bị glaucom gây ra bởi corticosteroid.
Với trẻ em: trẻ em dễ bị suy giảm trục tuyến yên-dưới đồi-thượng thận và hội chứng Cushing hơn người lớn vì tỷ lệ diện tích bề mặt da/cân lớn hơn. Biểu hiện của suy vỏ tuyến thượng thận bao gồm chậm lớn, không tăng cân. Do vậy hạn chế dùng cho trẻ em và giữ ở liều tối thiểu cần thiết đủ đạt hiệu quả điều trị.
Thời kỳ mang thai: nên dùng liều thấp.
Thời kỳ cho con bú: không nên bôi thuốc lên vú mẹ trước khi cho trẻ bú. Khi cần điều trị cho người cho con bú, bôi một lượng tối thiểu cần thiết và trong thời gian ngắn nhất.
Tác dụng phụ
Dùng lâu có thể làm tổn thương tại chỗ ở da. Ðôi khi: kích ứng & nhiễm trùng thứ phát.
Tương tác
Bảo quản
Bảo quản ở 15-30 độ C, tránh nóng trên 40 độ C.
Quá liều
Dùng liều cao kéo dài có thể gây suy vỏ tuyến thượng thận, nên ngừng thuốc, giảm số lần bôi thuốc hoặc thay đổi thuốc khác có tácdụng yếu hơn.
Ngừng thuốc nếu thấy kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc trong lúc điều trị.
Dược lý cơ chế
Fluocinolon acetonid là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid.
Dược động học
Hấp thu: Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ có một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc và bị các bệnh khác ở hàng rào biểu bì(như vảy nến, eczema). Tuỳ theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu(khoảng 36%) và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân(khoảng 1%).
– Phân bố: Qua da, lượng thuốc dược hấp thu sẽ phân bố vào da, cơ, gan, ruột và thận.
– Chuyển hoá: Corticosteroid chuyển hoá bước đầu ở da, một lượng nhỏ được hấp thu vào hệ tuần hoàn và được chuyển hoá ở gan thành các chất không có tác dụng.
– Thải trừ: thuốc được thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng glucuronid và sulfat, nhưng cũng có một lượng dưới dạng không liên hợp. Một lượng nhỏ các chất chuyển hoá thải trừ qua phân.